Các thuật ngữ cơ bản trong âm thanh

    ZeroJAV,  

    (GenK.vn) - Một số định nghĩa, thuật ngữ trong âm thanh mà bạn nên biết

    Các thuật ngữ cơ bản trong âm thanh

    1. Định nghĩa về các dải tần

    Bass:60Hz-250Hz
    Sub-Bass: 20Hz - 60Hz
    Mid-bass: 60Hz-150Hz
    Upper-bass: 150Hz-250Hz
    Midrange (Mids):250 Hz - 6000 Hz.
    Low Midrange (Low Mids): 250Hz - 2000Hz.
    Upper Midrange (Upper Mids, High Mids) :2 kHz - 6 kHz
    Highs(Treble)6000 Hz trở lên

    2. Các thuật ngữ thường dùng khi miêu tả âm thanh

    Bass

    Bloated: xảy ra khi upper, mid bass decay dài hơn cần thiết, không dứt khoát, cũng như lượng nhiều hơn sub bass, thiếu độ nặng trong các nốt, kiểm soát kém, có hiện tượng lấn lên lower mid.

    Điển hình: Westone 3, 4, Klispch X10, TG334

    Decay: Tiếng tan ra từ từ, nhỏ dần, ví dụ như tiếng chuông khi gõ.

    Punchy: Bass kiểm soát tốt, decay ngắn đến trung bình, tập trung nhiều ở mid bass và sub bass, tuy nhiên do decay không nhiều nên không tạo cảm giác dàn trải.

    Điển hình: Phonak 232

    Boomy: Thường khi bass bị bloated sẽ có phần boomy, xảy ra khi lượng upper bass quá nhiều, kiểm soát kém, speed chậm, nhưng thường sẽ tạo độ fun cao nếu phần mid ko bị ảnh hưởng nhiều.

    Điển hình: Klispch X10, GR07, denon d2000

    Tight (attack): Gần giống như punchy nhưng thiên về mô tả mid bass. decay nhanh, gọn, attack thể hiện rõ, nhưng ko đồng nghĩa với sub bass xuống sâu. 

    Điển hình: Phonak 112, ER-4

    Rumble: Nhiều sub bass, mid bass hơn hẳn upper bass. Decay dài nhưng ko lấn lên các dải trên, các nốt thấy rṍ độ nặng. Tạo cảm giác 3D tốt, góp phần cải thiện âm hình

    .Impact: Cường độ/lực của bass, sẽ có những từ đi kèm như punchy, rumble chẳng hạn. Mình để ý thấy khi nói tới "bass impact" thì người ta thường chỉ bass của trống (kick) hơn là bass của guitar bass.

    Bassy: nhấn mạnh vào bass,cảm thấy toàn bass...

    Mid

    Airy: Xử lí upper mid tốt, thường sẽ hơi peak trong khoảng 2khz-5khz. Các giọng vocal nữ thường nổi bật hẳn so với giọng nam, ảnh hưởng khá nhiều đến âm hình và âm trường.

    Điển hình: ATH AD900, A2000X, W3000ANV

    Recessed: Thường đi chung với laidback. Mid bị recessed thường thể hiện vocal chìm hơn các nhạc cụ, ko nổi bật. Hầu hết do thiếu hụt năng lượng ở dải mid, có thể lên FR sẽ thấy thiếu 1 khúc nào đó.

    Điển hình: IE800, VE Stage 4, SM3 V1

     Congested: Thiếu tính liền mạch từ lower mid lên upper mid, mid thiếu chiều sâu, các nốt cao ở vocal thể hiện kém.

    Điển hình: SM64

    Colored: màu, méo, ko thực. ngoại trừ các con reference (HD800, ER4, Stax nhiu ko nhớ) thì hầu hết đều bị colored phần mid ở 1 mức nhất định nào đó. Tuy nhiên khi nói đến colored thường liên hệ đến méo âm ở upper mid.

    Prominent: nổi bật, thường đi chung với colored, tuy nhiên những con prominent mid ít colored vẫn có nếu phần upper mid ko quá méo so với toàn dải.

    Điển hình: nguyên đám FitEar, may ra trừ con F111

    - Intimate: cũng 1 dạng colored, xảy ra khi low mid có phẩn nổi hơn upper mid. các giọng vocal nghe cảm giác gần người nghe hơn. Thường có góp thêm phần bass bị đẩy lên cùng với mid nhưng vẫn giữ phần mid sạch, ko bloat.

    Điển hình: TG334, MH334

    - Smooth: Không có cảm giác gai góc, rợn tai, thiếu độ gằn hay chói tai,không có 1 peak nào bất thường trong các dãy

    - Dry: Trái lại với wet, do độ trễ hay độ vọng (reverb) quá thấp nên nhiều lúc tạo cảm giác thiếu kết dính uyển chuyển giữa dải tần.

    - Lush: Ấm, mượt, thiếu đi những tiếng sibilance. Nói chung là dễ nghe dễ thấm.

    Treble

    - Harsh: quá nhiều năng lượng ở lower treble, thường xảy ra do cộng hưởng ở 7khz-10khz. Vocal nữ bị sibilance nặng ở các nốt cao.

    Điển hình: Phonak 232, Tzar 350

    Sparkling: đủ năng lượng ở lower treble nhưng ko đến mức harsh (thực ra thường thì 2 cái này đi chung nhưng với mình sparkling mang nghĩa tích cực hơn tiêu cực nên bản thân ít khi đánh đồng 2 thằng). Tiếng cymbal attack tốt, có độ chi tiết cao, sắc nét.

    Điển hình: HD800, ATH AD line, W3000ANV, FitEar MH335DW

    Airy: lower treble xử lí tốt cũng như đầy đủ khoảng >10khz, rất quan trọng trong việc tạo cảm giác không gian.

    Điển hình: hầu hết các IEM dùng TWFK, ATH AD line v.v

    Extended: Treble kéo dài >15khz, lower treble ít năng lượng hơn dải trên. thường treble mà extend tốt sẽ khá airy.

    Điển hình: như trên

    Soft: thiếu chi tiết, năng lượng, nhất là ở lower treble, ít sparkle, extend mờ nhạt. Thường mid và bass sẽ nổi bật hơn hẳn.

    Điển hình: FitEar, trừ con 335 ra.

    - Roll off: Treble mất năng lượng từ 10khz trở lên sớm hơn bình thường, nhất là từ 15khz trở lên. 1 con sparkling nhiều nhưng vẫn có thể đồng thời roll off treble.

    Điển hình: Beyerdynamic T70p

    - Sib: Các âm "s" "sh" của vocal chói cắt tai. Do quá nhiều năng lượng ở 4kHz-8kHz,có thể cả 10kHz

    Âm trường

     

    Các thuật ngữ cơ bản trong âm thanh

    2D: thiên về chiều ngang, rộng. Chủ yếu do phần bass ko thể hiện tốt bằng treble.

    Spacious: Rộng rãi, thoáng mát. Trái với Congested

    Điển hình:

    3D: có cảm giác cả chiều ngang lẫn chiều sâu.

    Điển hình: HD800, K1000

    Tham khảo: Vozforums.com

    >>Cùng nhìn lại những thăng trầm trong lịch sử chiếc tai nghe

     

     

    Tin cùng chuyên mục
    Xem theo ngày

    NỔI BẬT TRANG CHỦ