Những điều cần lưu ý về CPU khi mua máy tính

    MT,  

    (GenK.vn) - Socket, số nhân, tốc độ xung nhịp, bộ nhớ đệm...là những yếu tố liên quan tới CPU bạn cần biết.

    Với nhiều người dùng máy tính hiện nay, việc sắm một dàn máy không đơn thuần chỉ là nhằm phục vụ công việc, giải trí...Với niềm đam mê các công nghệ máy tính mới, họ sẽ phải tính toán để làm sao dàn máy của mình có thể dễ dàng trong việc nâng cấp sau này. Hiểu về các kiến thức liên quan tới CPU sẽ giúp bạn đưa ra những lựa chọn đúng khi mua máy để phục vụ cho nhu cầu nâng cấp sau này. 

    Socket

     

    Những người sử dụng máy tính thường có 2 nhóm đối tượng: Những người ít hoặc không có ý định nâng cấp CPU cho máy; và ngược lại là những người đam mê, có nhu càu nâng cấp chip xử lý để khám phá các công nghệ mới. Với bạn rơi vào trường hợp thứ nhất, bạn không cần quá quan tâm tới yếu tố socket. Với những người này thì ngay cả khi CPU được hàn thẳng vào bo mạch chủ cũng không có vấn đề gì. Tuy nhiên, nếu bạn rơi vào trường hợp thứ 2, bạn cần chú ý tới socket của CPU, bởi nó là một trong những yếu tố chỉnh ảnh hưởng tới khả năng nâng cấp của bạn. 

    Hiện nay, các chip Intel sử dụng 3 loại socket gồm LGA2011, LGA1155, và socket mới nhất - LGA1150. Trong 3 socket này, LGA1155 là socket sẽ có vòng đời thấp nhất và không lâu nữa sẽ bị ngừng phát triển để nhường đường cho LGA1150. Theo lộ trình của Intel, LGA1150 và LGA2011 sẽ còn được phát triển trong ít nhất vài năm tới đây. 

    Còn về phía AMD, AM3 chính là socket mà hãng dùng cho khá nhiều phân khúc chip, từ 2 nhân giá rẻ cho tới các mẫu 8 nhân. Ngay cả các chip Piledriver đời mới của AMD cũng sử dụng socket này. Trong khi đó, dòng socket FM của AMD lại không được như vậy. FM1 không hỗ trợ quá nhiều CPU, còn FM2 lại không hướng tới đối tượng người dùng có nhu cầu nâng cấp. Hầu hết người dùng socket FM2 sẽ mua máy sử dụng một thời gian rồi mua máy mới.

    Tổng kết lại, nếu có nhu cầu nâng cấp CPU về lâu dài, bạn nên chọn dùng các socket gồm LGA2011, và LGA1150 của Intel. Với AMD, bạn nên chọn AM3 . 

    Số nhân (Core Count)

     

    Số nhân là thông số mà các nhà sản xuất thường thích dùng để quảng cáo cho CPU của mình. Thông thường thì chip có số nhân càng cao được hiểu là càng mạnh. 4 nhân mạnh hơn 2 nhân, còn 6 nhân mạnh hơn 4 nhân...

    Điều này tuy đúng nhưng chưa đủ. Số nhân xử lý càng nhiều thì chip càng mạnh chỉ đúng khi bạn thực sự dùng đến chúng. Đồng thời, nó chỉ đúng khi so sánh giữa các chip ở cùng một dòng. Ví dụ như nếu bạn so sánh và kết luận rằng chip FX 8 nhân của AMD mạnh hơn chip Core i7 6 nhân của Intel là hoàn toàn sai lầm. Ngoài ra, nếu nhận định rằng chip 6 nhân của Intel sẽ giúp bạn chơi game mượt hơn so với chip 4 nhân cũng của hãng này cũng là cách hiểu sai. 

    Vậy đâu là cách hiểu đúng để có thể đưa ra lựa chọn phù hợp. Để quyết định xem nên mua chip 4 nhân hay 6 nhân, 8 nhân, bạn cần xác định được nhu cầu sử dụng máy tính của mình. Nếu mua máy để chơi game, sau đó lướt web, xử lý văn bản, chỉnh sửa biên tập ảnh...hay các tác vụ có độ nặng tương đương, một con chip 4 nhân là đã đủ đáp ứng. Còn nếu bạn có nhu cầu encode video, tạo mô hình 3D, sử dụng các ứng dụng siêu phân luồng, hay thậm chí là sử dụng nhiều ứng dụng cùng lúc...bạn hãy nghĩ tới việc sở hữu một mẫu chip có càng nhiều nhân xử lý càng tốt. Nếu chỉ thỉnh thoảng phải encode video, bạn nên cân nhắc tới model 4 nhân với công nghệ siêu phân luồng Hyper-Threading (cung cấp 2 luồng trên mỗi nhân xử lý giúp nhân đôi số tác vụ mà vi xử lý có thể thực thi).

    Tóm lại, việc lựa chọn vi xử lý cần dựa vào nhu cầu sử dụng của bạn thay vì các thông số mà nhà sản xuất quảng cáo. 

    Tốc độ xung nhịp

    Cũng giống như số nhân, việc so sánh tốc độ xung nhịp chip chỉ có tác dụng với các model trong cùng dòng và cùng nhà sản xuất. Bạn không thể kết luận chip Pentium 4 3,8GHz có hiệu năng ngang với Sandy Bridge 3,8 GHz. Nguyên nhân nằm ở cách xử lý lệnh của CPU. Lượng tải (work) được hoàn thành trong mỗi chu kì đồng hồ (clock cycle) là khác nhau trên các kiến trúc CPU khác nhau. Một ví dụ như chip Pentium 4 phải cần tới nhiều chu kì đồng hồ hơn để làm cùng lượng công việc giống chip Pentium đời đầu, do đó tốc độ xung nhịp của Pentium 4 sẽ cao hơn cho cùng lượng công việc đó. 

    Việc so sánh chip FX-8350 4,1 GHz của AMD mạnh hơn chip Core i7-3770K xung nhịp thấp hơn - 3,5 GHz của Intel là phiến diện. Chúng ta chỉ có thể khẳng định rằng Core i5 xung nhịp 3,4 GHz chắc chắn sẽ mạnh hơn so với Core i5 3,1GHz (tương tự với chip AMD). Đồng thời, khẳng định này chỉ đúng trong trường hợp mọi thành phần khác của máy là như nhau. 

    Bộ nhớ đệm (Cache)

    Sau số nhân xử lý và tốc độ chip, bộ nhớ đệm cũng là thông số mà nhà sản xuất thường đưa ra để "mồi chài" bạn. Hiện nay, cache của CPU dao động từ 3 MB đến 8 MB. Cũng có CPU có cache dưới 3 MB. 

    Trước tiên, bạn cần lưu ý rằng trong nhiều trường hợp khi mới được sản xuất ra, các con chip là như nhau. Khi Intel và AMD tiến hành kiểm tra chất lượng để phê chuẩn mẫu chip đó, họ sẽ loại bỏ các chip lỗi. Nếu một con chip có 8 MB bộ nhớ đệm L2 và một phần trong đó bị lỗi, nó sẽ được bán ra với quảng cáo là chip có 6 MB hoặc 4 MB bộ nhớ L2. Tuy nhiên, điều này không phải áp dụng cho mọi model, bởi có những model sẽ được vô hiệu hóa hoặc loại bỏ cache để tiết kiệm chi phí. 

    Vậy liệu bộ nhớ đệm có ảnh hưởng tới hiệu năng hay không? Câu trả lời là vừa có lại vừa không. Bộ nhớ đệm có đem lại cải thiện về hiệu năng, nhưng thường chỉ cho các tác vụ tiêu tốn nhiều băng thông như encode hay nén video. Ngoài ra, với nhiều ứng dụng, chip có bộ nhớ L2 cao cũng chỉ cho hiệu năng tương đương với chip có L2 dung lượng thấp hơn. 

    Đồ họa tích hợp

    Đồ họa Iris trên Haswell: Có đủ thay thế card rời? 1
     

    Có thể nói những cải thiện về hiệu năng đồ họa tích hợp là bước tiến lớn nhất của CPU trong mấy năm gần đây. Tất nhiên chúng ta không thể so sánh đồ họa tích hợp trên chip với card đồ họa rời, nhưng với các dòng laptop siêu mỏng, máy AiO, dòng máy tính giá rẻ, những cải tiến về GPU trên chip lại đem đến sự khác biệt rất lớn. 

    So với Intel, đồ họa tích hợp của AMD luôn được đánh giá cao hơn, nhất là khi so sánh với thế hệ chip Ivy Bridge, Sandy Bridge trở về trước. Tuy nhiên, Intel cũng đã cải thiện đáng kể hiệu năng đồ họa tích hợp trên dòng chip mới nhất hiện nay của họ là Haswell. 

    Tất nhiên, AMD cũng không chịu ngồi yên nhìn đối thủ của họ. Dòng APU mới của hãng cũng được trang bị chip đồ họa Radeon HD 7000 cho hiệu năng tốt. Còn với người dùng, khi lựa chọn đồ họa tích hợp, yếu tố đáng quan tâm nhất là số đơn vị xử lý (EU - graphics execution units) và tốc độ xung nhịp. GPU càng có nhiều EU hơn, có xung nhịp cao hơn, chắc chắn sẽ mạnh hơn.

    Tham khảo: Maximumpc

    Tin cùng chuyên mục
    Xem theo ngày